Thị phần thị trường Thép 2024
Năm 2024, ngành thép Việt Nam tăng trưởng mạnh, với Hòa Phát (HPG) tiếp tục dẫn đầu thị phần. Trong thép xây dựng, HPG chiếm gần 38% thị phần, sản xuất 11,73 triệu tấn (+10,1%), bán 11,9 triệu tấn (+9,3%). Trong ống thép, HPG giữ vị trí số một với 27,73% thị phần. Dù trong mảng tôn mạ kim loại, HPG chỉ đứng thứ năm (8,2%), tổng thể, tập đoàn vẫn là doanh nghiệp thép lớn nhất Việt Nam. Ngành thép năm 2024 duy trì tăng trưởng nhưng cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Năm 2024, kinh tế thế giới đối mặt với nhiều thách thức, nhưng Việt Nam vẫn duy trì tăng trưởng tích cực. Ngành thép đạt kết quả ấn tượng, với sản lượng thép thô đạt 21,98 triệu tấn (+14%), thép thành phẩm 29,443 triệu tấn (+6,1%). Thép xây dựng tăng 10,1%, dẫn đầu là Hòa Phát (38% thị phần). HRC đạt 6,829 triệu tấn (+1,5%), CRC giảm 19,4%, nhưng tiêu thụ tăng mạnh. Tôn mạ kim loại và sơn phủ màu tăng trưởng mạnh (+23,1%), Hoa Sen dẫn đầu thị phần (29,2%). Ống thép sản xuất đạt 2,464 triệu tấn (+3,5%), bán hàng tăng 5,5%. Xuất khẩu nhiều mặt hàng tăng trưởng, dù HRC giảm 33,8%. Ngành thép tiếp tục cạnh tranh khốc liệt với sự dẫn dắt của các doanh nghiệp lớn.
Sản xuất thép tăng trưởng tích cực
Theo số liệu từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), sản xuất thép thô trong năm 2024 đạt 21,98 triệu tấn, tăng 14% so với cùng kỳ năm 2023. Tiêu thụ thép thô nội địa và xuất khẩu đạt 21,41 triệu tấn, cũng tăng 14% so với năm trước.
Sản xuất thép thành phẩm các loại đạt 29,443 triệu tấn, tăng 6,1% so với năm 2023. Trong đó, thép tôn mạ kim loại và sơn phủ màu tăng 23,1%, thép xây dựng tăng 10,1%, ống thép tăng 3,5% và HRC tăng 1,5%. Duy nhất sản xuất thép cuộn cán nguội ghi nhận mức giảm 19,4%.
Bán hàng thép thành phẩm đạt 29,09 triệu tấn, tăng 10,4% so với cùng kỳ. Đáng chú ý, mức tăng trưởng ghi nhận ở hầu hết các mặt hàng, trong đó cuộn cán nguội tăng 34,6%, tôn mạ kim loại và sơn phủ màu tăng 26,9%, thép xây dựng tăng 9,3% và ống thép tăng 5,5%. Riêng thép cuộn cán nóng giảm 3,3% so với cùng kỳ 2023.
![]() |
Miếng bánh thị phần rơi vào tay ai?
Về thép xây dựng
Năm 2024, sản xuất thép xây dựng đạt 11,73 triệu tấn, tăng 10,1%. Lượng bán hàng đạt 11,9 triệu tấn, tăng 9,3%. Hòa Phát (HPG) tiếp tục dẫn đầu thị phần với gần 38%, theo sau là VNSteel (TVN) với 10,43%, Việt Đức 4,96%.
Lượng bán hàng thép xây dựng bình quân mỗi tháng của năm 2024 gây ấn tượng khi đạt 979.318 tấn/tháng, mức cao thứ hai trong vòng 10 năm qua, chỉ xếp sau năm 2022.
![]() |
Đối với thép cuộn cán nóng (HRC)
Sản xuất đạt 6,829 triệu tấn, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm 2023. Bán hàng đạt 6,581 triệu tấn, giảm nhẹ 3,3% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, xuất khẩu đạt 2,254 triệu tấn, giảm 33,8% so với mức cùng kỳ 2023.
Đối với thép cuộn cán nguội (CRC)
Sản xuất đạt 2,718 triệu tấn, giảm 19,4% so với cùng kỳ năm 2023. Bán hàng đạt 2,619 triệu tấn, tăng 34,6% so với năm trước. Trong đó, xuất khẩu đạt 533 nghìn tấn, tăng 18,8%.
Tôn mạ kim loại và sơn phủ màu
Tiếp tục ghi nhận mức tăng trưởng mạnh mẽ. Sản xuất mặt hàng này đạt 5,695 triệu tấn, tăng 23,1% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, Hoa Sen (HSG) dẫn đầu với 29,2% thị phần, tiếp theo là Nam Kim (NKG) 16,5%, Tôn Đông Á (GDA) 16%. Hòa Phát đứng thứ năm với 8,2%.
Sản lượng bán hàng đạt 5,418 triệu tấn, tăng 26,9% so với năm 2023. Hoa Sen tiếp tục đứng đầu với 26,6%, vị trí thứ 2 thuộc về Tôn Đông Á với 14,69%, Nam Kim xếp thứ 3 với 10,79%. Xuất khẩu đạt 2,993 triệu tấn, tăng 34,7%.
![]() |
Về ống thép
Sản xuất năm 2024 đạt 2,464 triệu tấn, tăng 3,5% so với năm trước. Bán hàng đạt 2,554 triệu tấn, tăng 5,5%. Xuất khẩu đạt 318 nghìn tấn, tăng 16% so với cùng kỳ 2023.
Hòa Phát dẫn đầu về thị phần sản xuất với 27,73%, theo sau là Hoa Sen với 14,69%. Các doanh nghiệp khác như Minh Ngọc, TVP, SeAh Việt Nam có thị phần xung quanh 7%.
Về bán hàng ống thép, Hòa Phát gia tăng thị phần lên 30,2%, Hoa Sen đạt 15,64%, Minh Ngọc đạt 8,32%...
![]() |
Trong năm 2024, Việt Nam xuất khẩu khoảng 12,62 triệu tấn thép, tăng 13,47% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu đạt 9,08 tỷ USD, tăng 8,78% so với cùng kỳ năm 2023. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam trong năm 2024 là: khu vực ASEAN (26,39%), khu vực EU (22,63%), Hoa Kỳ (13,23%), Ấn Độ (6,09%) và Đài Loan (3,95%).
Việc phát triển đa dạng xuất khẩu sản phẩm là một mặt, nhưng đồng thời cơ cấu thị trường xuất khẩu các sản phẩm thép Việt Nam cũng có thay đổi, điều này cho thấy sự linh hoạt thích ứng của các doanh nghiệp thép Việt Nam.
Nguồn: Người quan sát