Các nước xuất khẩu cà phê hàng đầu
Tại nhiều nước, cà phê chiếm hơn 80% tổng kim ngạch xuất khẩu. Đối với các quốc gia trồng cà phê chính, mặt hàng này đóng góp 25% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Hiện tại có 56 nước xuất khẩu cà phê trên thế giới.
Trên thế giới hiện có khoảng 75 nước trồng cà phê và chủ yếu tập trung ở Nam Mỹ, Châu Phi và Châu Á. Khoảng 10 triệu lao động tham gia sản xuất cà phê. Tổng diện tích cà phê thế giới khoảng 10 triệu ha, sản lượng hàng năm trên dưới 8 triệu tấn, đem lại thu nhập cho khoảng 100 triệu người. Nếu kể cả những người trồng và người liên quan đến kinh doanh, dịch vụ và tiêu thụ cà phê thì trên toàn thế giới có khoảng 20-25 triệu người.
Tại nhiều nước, cà phê chiếm hơn 80% tổng kim ngạch xuất khẩu. Đối với các quốc gia trồng cà phê chính, mặt hàng này đóng góp 25% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Hiện tại có 56 nước xuất khẩu cà phê trên thế giới.
Các vùng trồng cà phê trên thế giới được chia thành 3 nhóm theo mùa vụ thu hoạch.
Mùa vụ thu hoạch (tháng) |
Nước trồng cà phê |
Tháng 4 |
Angola, Bolivia, Brazil, Burundi, Ecuador, Indonesia, Madagascar, Malawi, Papua New Guinea, Paraguay, Peru, Rwanda, Timor-Leste, Zimbabwe |
Tháng 7 |
Cộng hòa Công gô, Cộng hòa Dominica, Haiti, Philippines, Tanzania, Zambia, Cuba |
Tháng 10 |
Benin, Cameroon, Cộng Hòa Trung Phi, Colombia, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Công gô, Costa Rica, Coote d’Ivoire, El Salvador, Guatemala, Guinea, Guyana, Honduras, India, Jamaica, Kenya, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Liberia, Mexico, Nepal, Nicaragua, Nigeria, Panama, Sierra Leone, Sri Lanka, Thailand, Togo, Trinidad & Tobago, Uganda, Venezuala, Việt Nam, Yemen |
Nước | Diện tích trồng cà phê (ha) | Năng suất (bao) |
Brazil | 2,304,000 | 51,705,833 |
Việt Nam | 671,000 | 26,433,000 |
Colombia | 933,000 | 10,697,000 |
Indonesia | 1,240,000 | 9,790,330 |
Ethiopia | 432,000 | 6,310,833 |
Honduras | 223,000 | 4,908,333 |
Uganda | 208,000 | 3,748,667 |
Mexico | 633,000 | 4,091,667 |
Guatemala | 223,000 | 3,801,667 |
Peru | 390,000 | 3,500,000 |
- Trong khoảng 20 năm từ 1998 đến 2017, sản lượng cà phê các quốc gia có mùa vụ thu hoạch vào tháng 7 biến động rất thấp, dường như không thay đổi.
- Nhóm quốc gia có mùa vụ thu hoạch vào tháng 4 có sản lượng biến động mạnh qua các năm và thường tuân theo quy luật năm có sản lượng cao, năm có sản lượng thấp rất rõ trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2010, từ 2010 trở lại đây có mức độ biến động sản lượng qua các năm thấp hơn.
- Nhóm quốc gia sản xuất cà phê có mùa vụ thu hoạch vào tháng 10, sản lượng cà phê biến động qua các năm thấp hơn và có chiều hướng tăng ổn định hơn so với các nước có vụ mùa thu hoạch vào tháng 4.